Quyết định Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Thứ tư - 24/05/2017 23:02
Nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm, kết hợp hài hòa phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống dân cư và đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngày 10/5/2017, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 630/QĐ-UBND Về việc Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 sẽ đánh giá toàn diện hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn; bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đẩy mạnh trồng rừng và cây phân tán trên diện tích hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi đưa độ che phủ rừng đạt 72% vào năm 2020. Hạn chế tối đa các vụ xâm hại đến động vật hoang dã; thành lập mới Khu bảo vệ cảnh quan Thác Giềng thuộc phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn với diện tích 496 ha; chuyển tiếp 03 khu bảo tồn đã có sang hệ thống khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học, bao gồm: Vườn Quốc gia Ba Bể: Diện tích 10.048 ha, thuộc các xã Cao Trĩ, Khang Ninh, Cao Thượng, Quảng Khê, Nam Mẫu, Hoàng Trĩ (huyện Ba Bể); xã Nam Cường (huyện Chợ Đồn). Vùng đệm ngoài có diện tích 25.309 ha; khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc: Diện tích 4.150,21 ha, thuộc các xã Bản Thi, Đồng Lạc, Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn). Vùng đệm ngoài có diện tích 16.371,53 ha; khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ: Diện tích 15.715,02 ha, thuộc các xã Lạng San, Ân Tình, Lương Thượng, Kim Hỷ, Côn Minh (huyện Na Rì) và các xã Cao Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch Thông). Vùng đệm ngoài có diện tích 22.928,28 ha.
Mục tiêu đến năm 2030: Thành lập 07 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu bảo tồn, gồm: Vườn thực vật Ba Bể với diện tích 20 ha, Trung tâm cứu hộ và bảo tồn, phát triển sinh vật với diện tích 2,55 ha, Bảo tàng thiên nhiên với diện tích 0,5 ha thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể; Vườn thực vật Lũng Lỳ với diện tích 7,13 ha, Vườn ươm Kéo Nàng với diện tích 02 ha thuộc Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; Vườn thực vật với diện tích 220 ha, Trung tâm bảo tồn Du Sam diện tích 01 ha thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh Bắc Kạn; khai thác hợp lý tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn để phát triển du lịch.
Để hoàn thành được các mục tiêu đề ra, 06 giải pháp được đưa ra đó là:
1. Giải pháp về tuyên truyền: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Luật Đa dạng sinh học, các văn bản có liên quan về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo tồn.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác bảo tồn tại các khu bảo tồn và các cơ quan quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học. Rà soát, bổ sung nguồn nhân lực tại các khu bảo tồn đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
3. Giải pháp về khoa học - công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học. Tiếp cận các công nghệ mới để bảo tồn đa dạng sinh học như bảo quản, lưu giữ nguồn gen, nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài quý hiếm.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên theo Luật Đa dạng sinh học. Tăng cường thực thi pháp luật, xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Tập trung thực hiện tốt các chính sách bảo vệ rừng, giải quyết sinh kế và nâng cao thu nhập cho người dân nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Xem xét ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hỗ trợ cộng đồng và người dân sống trong vùng đệm khu bảo tồn.
5. Giải pháp về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học và tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước. Ưu tiên lồng ghép các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Giải pháp hợp tác: Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh lân cận về bảo tồn đa dạng sinh học, phối hợp thực hiện tốt quy hoạch hành lang đa dạng sinh học Ba Bể (Bắc Kạn) - Na Hang (Tuyên Quang). Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật về đa dạng sinh học.
Với những nội dung trên, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đoàn thể có liên quan phối hợp chặt chẽ, tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn. Thực hiện lồng ghép các nội dung về bảo tồn đa dạng sinh vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo định hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn phải phù hợp, gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với kế hoạch bảo vệ môi trường, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực khác trong tỉnh cũng như trên cả nước. Bảo đảm tính ổn định của các khu bảo tồn, vườn Quốc gia trên địa bàn tỉnh. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên; chú trọng khai thác giá trị dịch vụ sinh thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; góp phần kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học trên cả nước. Bảo đảm đa dạng các nguồn lực để thực hiện quy hoạch; tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
Chi tiết Quyết định số 630/QĐ-UBND tại đây./.
Tác giả bài viết: Hoài Thu