Tên Thủ tục |
Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (cấp tỉnh)
|
Trình tự thực hiện |
- Bước 1. Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân đề nghịchuyển nhượng quyềnkhai thác khoáng sản nộp hồ sơ cho hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn, trực tuyến trên cổng Dịch vụ công hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
- Bước 2: Thẩm định hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn; các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
- Bước 3. Trình hồ sơ, đề nghị cho phép chuyển nhượng: Căn cứ Báo cáo thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
- Bước 5. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công, trực tuyến trên cổng Dịch vụ công hoặc qua bưu điện |
Cách thức thực hiện, địa điểm tiếp nhận |
- Trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- Trực tuyến trên cổng Dịch vụ công tại địa chỉ: https://dichvucong.backan.gov.vn/
- Qua dịch vụ bưu chính
|
Thành phần, số lượng hồ sơ |
- Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản ( Mẫu số 10 )
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng
- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng ( Mẫu số 24 PL 2 )
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản. ( Mẫu số 43 )
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, bao gồm:
+) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật
+) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
+)Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện
+) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả khai thác nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản (nếu có);
+) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của giấy tờ sau:
+) Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng;
+) Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài). |
Lệ phí |
Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản,: |
Thời hạn giải quyết |
45 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ |
Đối tượng áp dụng |
Công dân Việt Nam
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX)
Hợp tác xã |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Cơ quan có thẩm quyền |
Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh |
Địa điểm tiếp nhận hồ sơ |
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn. Địa chỉ: Tổ 7, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn |
Căn cứ pháp lý |
Luật 60/2010/QH12
Thông tư 191/2016/TT-BTC
Nghị định 158/2016/NĐ-CP
Thông tư 45/2016/TT-BTNMT |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện: |
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản, bao gồm:
+ Có đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã.
+ Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã khai thác, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật khoáng sản. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
- Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản, bao gồm:
+ Đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác;
+ Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; + Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
+ Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
- Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khi thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày. |